Tin tức

Mục lục
Giá vốn hàng bán là một chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động , dưới các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, thiết bị. Vậy cách hạch toán giá vốn hàng bán như thế nào, bài viết dưới đây của Hinh Lam sẽ giúp bạn hiểu hơn về cách hạch toán.

1. Các tài khoản sử dụng hạch toán giá vốn hàng bán

1.1. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
1.2. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3. Tài khoản 155 – Thành phẩm
1.4. Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

2. Các chứng từ cần có khi tiến hành hạch toán giá vốn hàng bán

Chứng từ không chỉ đảm bảo việc hạch toán chính xác giá vốn hàng bán mà còn giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý và đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm toán của cơ quan chức năng.
hạch toán giá vốn hàng bán
                                                         Các chứng từ cần có khi tiến hành hạch toán giá vốn
Dưới đây là một số chứng từ cần có khi tiến hành hạch toán giá vốn:
  • Hợp đồng kinh tế
  • Hoá đơn GTGT
  • Phiếu Nhập kho
  • Phiếu Xuất kho
  • Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn và các chứng từ sổ sách có liên quan
  • Mẫu hợp đồng kinh tế tại công ty

3. 2+ Cách hạch toán giá vốn hàng bán chi tiết

hạch toán giá vốn hàng bán
                                                              Cách hạch toán giá vốn hàng bán chi tiết có ví dụ

3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên

a. Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157,…
b. Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán
  • Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang; hoặc
      Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
  • Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),…
  • Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
c. Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
  • Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
      Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
d. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh bất đông sản đầu tư
  • Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
      Có TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư
  • Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
      Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần)
      Có các TK 111, 112, 152, 153, 334,…
  • Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
      Có các TK 111, 112, 331, 334,…
f. Phương pháp kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản
  • Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có TK 335 – Chi phí phải trả.
  • Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
       Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
       Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
       Có các tài khoản liên quan.
  • Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
      Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
      Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  • Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:
      Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
      Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).

3.2. Phương phép kiểm kê định kỳ

a. Đối với doanh nghiệp thương mại
  • Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
      Có TK 611 – Mua hàng.
  • Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
      Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
b. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ :
  • Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có TK 155 – Thành phẩm.
  • Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
  • Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:
      Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
      Có TK 631 – Giá thành sản phẩm.
  • Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:
      Nợ TK 155 – Thành phẩm
      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:
      Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
      Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
       Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
       Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Ví dụ: Công ty X bán 1 lô hàng trị giá 120.000.000 đồng cho công ty Y (theo thoả thuận trong hợp đồng), thuế suất thuế GTGT của mặt hàng này là 10%. Chưa thu được tiền của khách hàng. Giá vốn của lô hàng xác định được là 100.000.000 đồng.
Vì 1 nửa lô hàng không đảm bảo đúng quy cách như trong hợp đồng đã ký kết nên công ty Y đã trả lại 50% số hàng đã mua ở trước đó. Biết công ty X áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200.
Kế toán công ty X tiến hành định khoản các bút toán liên quan:
Phản ánh các bút toán liên quan khi bán hàng:
  • Phản ánh doanh thu bán hàng:
      Nợ TK 131: 132.000.000
      Có TK 5111: 120.000.000
      Có TK 3331: 12.000.000
  • Phản ánh giá vốn hàng bán:
      Nợ TK 632: 100.000.000
      Có TK 156: 100.000.000
Định khoản bút toán phản ánh việc khách hàng trả lại hàng:
  • Phản ánh doanh thu giảm do hàng bị trả lại:
      Nợ TK 5212: 60.000.000 (120.000.000 / 2)
      Nợ TK 3331: 6.000.000 (60.000.000 * 10%)
      Có TK 131: 66.000.000
  • Phản ánh giá vốn giảm:
      Nợ TK 156: 50.000.000
      Có TK 632: 50.000.000
Cuối kỳ kế toán năm: kế toán kết chuyển các khoản làm doanh thu giảm vào tài khoản 5111:
     Nợ TK 5111: 60.000.000
     Có TK 5212: 60.000.000

4. FAQ về hạch toán giá vốn hàng bán

hạch toán giá vốn hàng bán
                                                 Những câu hỏi thường gặp khi hạch toán giá vốn hàng bán

4.1. Tại sao việc hạch toán giá vốn hàng bán lại quan trọng?

Việc hạch toán giá vốn hàng bán rất quan trọng vì:
  • Xác định lợi nhuận: Giúp tính toán lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng
  • Quản lý chi phí: Kiểm soát và quản lý chi phí sản xuất hoặc mua hàng hóa
  • Định giá sản phẩm: định giá sản phẩm hợp lý, giúp duy trì lợi nhuận và tính cạnh tranh trên thị trường

4.2. Những lỗi thường gặp khi hạch toán giá vốn hàng bán là gì?

Một số lỗi thường gặp khi hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm:
  • Không cập nhật chính xác tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
  • Không ghi nhận đầy đủ chi phí phát sinh
  • Sử dụng phương pháp tính giá vốn không nhất quán
  • Không kiểm kê hàng tồn kho thường xuyên

4.3. Giá vốn hàng bán ghi nhận vào thời điểm nào?

Thời điểm ghi nhận giá vốn cũng chính là thời điểm ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai (không phân biệt là đã chi tiền hay chưa).