Mục lục
Hướng dẫn chi tiết cách hạch toán đúng và đầy đủ các loại chi phí bán hàng phát sinh theo Thông tư 200 và giải đáp các vấn đề thường gặp năm 2024, giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả.
Chi phí bán hàng luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong hoạt động kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình ghi nhận và hạch toán các khoản chi phí bán hàng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết phương pháp hạch toán chi phí bán hàng theo đúng chuẩn mực Thông tư 200 được áp dụng trong năm 2024, đi kèm các ví dụ minh họa cụ thể và giải đáp những vấn đề thường gặp, giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện về vấn đề quan trọng này.
Các tài khoản liên quan đến hạch toán chi phí bán hàng
Để hạch toán chi phí bán hàng, cần sử dụng các tài khoản sau:
– Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: Dùng để theo dõi các chi phí trực tiếp phục vụ cho hoạt động bán hàng như tiền lương, khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển, đóng gói, quảng cáo…
– Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để theo dõi các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp như tiền lương của bộ phận quản lý, khấu hao TSCĐ quản lý…
– Tài khoản 334 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Dùng để theo dõi các khoản thuế phải nộp liên quan đến chi phí bán hàng như thuế GTGT đầu ra phải nộp, thuế TNCN của nhân viên…
– Các tài khoản khác như 111, 112, 331, 338… cũng có liên quan khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền mặt, chi trả lương nhân viên bán hàng, mua vật tư để sử dụng cho bộ phận bán hàng…

Các chứng từ cần có khi tiến hành hạch toán chi phí bán hàng
Để hạch toán đúng các khoản chi phí bán hàng phát sinh, cần phải có các chứng từ sau:
– Hóa đơn mua hàng vật tư, nguyên liệu phục vụ bán hàng và ghi nhận vào tài khoản 641.
– Bảng chấm công và tính lương cho nhân viên bộ phận bán hàng để ghi nhận chi phí lương vào TK 641.
– Bảng tính khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng để hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ vào TK 641.
– Hợp đồng và hóa đơn thanh toán với các đơn vị cung cấp dịch vụ thuê ngoài cho bộ phận bán hàng như vận chuyển, quảng cáo, marketing… để hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài.
– Hóa đơn tiền điện, nước, viễn thông… sử dụng cho bộ phận bán hàng.
– Các chứng từ khác liên quan đến chi phí bảo hành, khuyến mãi, hoa hồng đại lý…

Các cách hạch toán chi phí bán hàng theo Thông tư 200
Hạch toán tiền lương, phụ cấp, trích bảo hiểm
Chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm của nhân viên bộ phận bán hàng được hạch toán vào chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 334 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (bảo hiểm)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng hoặc TK 111 – Tiền mặt
Trường hợp nhân viên bán hàng có kiêm nhiệm nhiệm vụ khác thì chi phí tiền lương được hạch toán phân bổ vào TK 641 và TK 642 tương ứng với thời gian làm việc cho từng nhiệm vụ.
Hạch toán trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng như khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển được hạch toán như sau:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 214 – Khấu hao TSCĐ (đối với TSCĐ hữu hình)
Hoặc Có TK 216 – Khấu hao TSCĐ vô hình (đối với TSCĐ vô hình)
Hạch toán giá trị vật liệu, dụng cụ khi bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ cho bán hàng như bao bì, đóng gói, vật tư văn phòng… được hạch toán khi phát sinh như sau:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 156 – Hàng hóa
Trường hợp vật liệu, dụng cụ được mua từ đầu kỳ để sử dụng dần thì khi phát sinh chi phí thực tế, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 153/156 – Hàng tồn kho
Hạch toán chi phí điện nước, thuê ngoài TSCĐ
Đối với các chi phí điện nước, viễn thông, internet… được hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng hoặc TK 111 – Tiền mặt
Đối với chi phí thuê ngoài TSCĐ phục vụ bán hàng như thuê kho bãi, thuê phương tiện vận tải, hạch toán như sau:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 112/111 (tạm ứng tiền thuê)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (nếu có)
Hạch toán trường hợp trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng nhỏ lẻ, không đủ điều kiện vốn hóa thì được trích trước để tính vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Hạch toán trường hợp sửa chữa TSCĐ có giá trị lớn
Nếu chi phí sửa chữa lớn làm tăng tuổi thọ TSCĐ thì được coi là chi phí đầu tư XDCB, hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá tăng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112/111
Có TK 333 – Thuế phải nộp (nếu có)
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới.
Hạch toán chi phí bán hàng khi có các khoản giảm chi phí bán hàng
Khi có các khoản được giảm trừ vào chi phí bán hàng như được hoàn thuế, chiết khấu thanh toán, thanh lý TSCĐ bộ phận bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 112/111
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Hạch toán khi phát sinh hoa hồng trả cho đại lý
Nếu có chi phí hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 112/111
Có TK 333 – Thuế phải nộp (nếu có)
Hạch toán chi phí bán hàng trường hợp kèm giấy bảo hành sửa chữa
Nếu có chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm sau bán hàng, hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi có chi phí thực tế bảo hành, ghi đơn cứ chi phí và kết chuyển tài khoản:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 112/111
Hạch toán chi phí bán hàng có sản phẩm khuyến mãi hoặc quảng cáo
Nếu có chi phí khuyến mãi, quảng cáo kèm theo sản phẩm như tài trợ sự kiện, in ấn quảng cáo, tổ chức roadshow,..hạch toán:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 112/111
Có TK 333 – Thuế phải nộp (nếu có)
Nếu có hàng khuyến mãi đính kèm sản phẩm, hạch toán giá vốn của hàng khuyến mãi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 155 – Thành phẩm
Hoặc Có TK 156 – Hàng hóa

Bút toán kết chuyển cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số dư chi phí bán hàng tại TK 641 được kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán để tính lãi gộp như sau:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý tại TK 642 được kết chuyển sang chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
FAQ về hạch toán chi phí hàng bán
P: Khi nhân viên bán hàng kiêm việc khác thì chi phí lương hạch toán vào đâu?
T: Chi phí lương nhân viên kiêm nhiệm được hạch toán phân bổ vào chi phí bán hàng (641) và chi phí quản lý (642) theo tỷ lệ thời gian làm việc cho từng nhiệm vụ trong kỳ.
P: Chi phí bảo hành, khuyến mại sản phẩm được hạch toán thế nào?
T: Chi phí bảo hành dự phòng hạch toán vào TK 641. Khi chi phí thực tế phát sinh bảo hành được ghi nhận kết chuyển từ TK 335.
Chi phí khuyến mại bằng tiền hạch toán vào TK 641. Nếu có hàng khuyến mại kèm theo thì giá vốn hàng khuyến mại cũng được ghi nhận vào TK 641.
P: Khi có khoản giảm trừ chi phí bán hàng thì hạch toán như thế nào?
T: Khi có khoản giảm trừ chi phí bán hàng như hoàn thuế, chiết khấu thanh toán, thanh lý TSCĐ thì số tiền giảm được ghi giảm chi phí đã hạch toán tại TK 641 bằng cách ghi nợ các TK tiền, tạm ứng có TK 641.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết phương pháp hạch toán chi phí bán hàng chuẩn nhất theo Thông tư 200 áp dụng trong năm 2024 và giải đáp một số câu hỏi thường gặp. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những kiến thức bổ ích để hạch toán chi phí bán hàng một cách chính xác, giúp quản lý chi phí tối ưu và báo cáo tài chính minh bạch, trung thực.
Nếu bạn vẫn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này hoặc cần sự trợ giúp từ chuyên gia kế toán, hãy liên hệ ngay với Hinh Lam theo hotline: (+84) 983.204.115. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ bạn giải quyết mọi vướng mắc trong công tác kế toán, thuế và quản trị doanh nghiệp một cách tận tâm và chuyên nghiệp nhất.